Lịch Nhật Bản
Trong lịch sử xây dựng và phát triển đất nước, Nhật Bản đã trải qua rất nhiều hệ thống lịch. Ban đầu là lịch Genka (元嘉暦) → tiếp đó là tới lịch Gihou (儀鳳暦) → lịch Taien (大衍暦) → lịch Xuanming (宣明暦) → lịch Joukyou (貞享暦) → lịch Houryaku (宣明暦) → lịch Kansei (寛政暦) → lịch Tenpou (天保暦) → và cuối cùng là lịch Gregory (グレゴリオ暦) hay chính là lịch dương hiện nay. Trong số những hệ thống lịch kể trên, hệ thống lịch Tenpou có thời gian sử dụng ngắn nhất là 29 năm (từ năm 1844 đến năm 1872).
Trong tiếng Nhật, lịch Nhật Bản được gọi là 和暦 (Wareki) hoặc 日本歴 (Nihonreki) còn lịch phương Tây được gọi là 西暦 (Seireki). Hiện nay lịch Nhật Bản sử dụng hệ thống lịch dương (lịch phương Tây) nhưng có cách tính năm khác với lịch phương Tây. Lịch phương Tây thể hiện năm (年) bằng các con số, còn lịch Nhật Bản thể hiện năm bằng tên niên hiệu + số năm Thiên hoàng trị vì.
Nói sơ qua về niên hiệu (元号 – Gengou), mỗi khi một vị Thiên hoàng mới đăng cơ, Nhật Bản sẽ thay đổi niên hiệu một lần. Vào ngày 1/5/2019, hoàng Thái tử Naruhito lên ngôi, trở thành Thiên hoàng thứ 126 của Nhật Bản. Từ đây niên hiệu cũ Heisei (niên hiệu dưới thời vị Thiên hoàng trước) được đổi sang niên hiệu mới là Reiwa. Vì năm 2019 là năm đầu tiên Thiên hoàng mới trị vì do đó 2019 được tính là năm Reiwa thứ 1. Chiếu theo đó, ta sẽ có năm tiếp theo là năm Reiwa thứ 2 (2020), năm tiếp theo nữa là Reiwa thứ 3 (2021) v…v… Cứ như vậy cho tới khi vị Thiên hoàng mới lên ngôi và thay đổi sang một niên hiệu khác.
Ví dụ: “Ngày 1 tháng 1 năm 2020” theo lịch phương Tây sẽ tương đương với “Ngày 1 tháng 1 năm Reiwa thứ 2” theo lịch Nhật Bản.
Xem thêm: 7 Điều bạn cần biết về thời kỳ Reiwa của Nhật Bản
Lịch đỏ Nhật Bản 2021
Theo quy định, nếu ngày quốc lễ trùng với ngày Chủ Nhật thì sẽ được nghỉ bù thêm một ngày vào ngày thứ Hai tiếp theo. Sau đây là danh sách những ngày nghỉ / ngày lễ (祝日・休日 – Shukujitsu・Kyuujitsu) toàn dân được nghỉ. Các bạn có thể dựa vào đây để lên kế hoạch đi chơi, đi làm thêm phù hợp nhé!
STT |
Ngày Tháng Năm |
Thứ trong tuần |
Tên tiếng Nhật |
Tên tiếng Việt |
1 |
1/1/2021 |
Thứ 6 |
元日 (Ganjitsu) |
Ngày mùng 1 Tết |
2 |
11/1/2021 |
Thứ 2 |
成人の日 (Seijin no hi) |
Ngày lễ thành nhân |
3 |
11/2/2021 |
Thứ 5 |
建国記念の日 (Kenkoku ki nen no hi) |
Ngày quốc khánh Nhật Bản |
4 |
23/2/2021 |
Thứ 3 |
天皇誕生日 (Tennou tanjoubi) |
Ngày sinh nhật Thiên hoàng |
5 |
20/3/2021 |
Thứ 7 |
春分の日 (Shunbun no hi) |
Ngày xuân phân |
6 |
29/4/2021 |
Thứ 5 |
昭和の日 (Shouwa no hi) |
Ngày Chiêu Hòa |
7 |
3/5/2021 |
Thứ 2 |
憲法記念日 (Kenpou kinen bi) |
Ngày hiến pháp |
8 |
4/5/2021 |
Thứ 3 |
みどりの日 (Midori no hi) |
Ngày cây xanh |
9 |
5/5/2021 |
Thứ 4 |
こどもの日 (Kodomo no hi) |
Ngày lễ dành cho thiếu nhi |
10 |
22/7/2021 |
Thứ 5 |
海の日 (Umi no hi) |
Ngày biển cả |
11 |
23/7/2021 |
Thứ 6 |
スポーツの日 (Supootsu no hi) |
Ngày thể thao |
12 |
8/8/2021 |
Chủ Nhật |
山の日 (Yama no hi) |
Ngày núi rừng |
13 |
9/8/2021 |
Thứ 2 |
休日 (Kyuujitsu) |
Nghỉ bù vì ngày núi rừng rơi vào Chủ nhật |
14 |
20/9/2021 |
Thứ 2 |
敬老の日 (Keirou no hi) |
Ngày kính lão |
15 |
23/9/2021 |
Thứ 5 |
秋分の日 (Shuubun no hi) |
Ngày thu phân |
16 |
3/11/2021 |
Thứ 4 |
文化の日 (Bunka no hi) |
Ngày lễ văn hóa |
17 |
23/11/2021 |
Thứ 3 |
勤労感謝の日 (Kinrou kansha no hi) |
Ngày lễ tạ ơn lao động |
Danh sách các đợt nghỉ liên tiếp (連休 – Renkyuu) trong năm 2021
Trong năm 2021 có các đợt nghỉ liên tiếp (連休 – Renkyuu) như sau:
Nghỉ liên tiếp 5 ngày (5連休 – Gorenkyuu) rơi vào tháng 5. Từ 1/5 (Thứ 7) đến 5/5 (Thứ 4) tuy nhiên tùy vào quy định mà một số nơi sẽ cho nghỉ từ 29/4. Đợt nghỉ dài này còn được gọi là tuần lễ vàng (ゴールデンウィーク – Golden Week).
Nghỉ liên tiếp 4 ngày (4連休 – Yonrenkyuu) rơi vào tháng 7. Từ 22/7 (Thứ 5) đến 25/7 (Chủ Nhật)
Nghỉ liên tiếp 3 ngày (3連休 – Sanrenkyuu) rơi vào các tháng 1, 8, 9. Cụ thể:
Tháng 1: Có hai đợt. Đợt thứ nhất từ 9/1 (Thứ 7) đến 11/1 (Thứ 2). Đợt thứ hai từ 1/1 (thứ 6) đến 3/1 (Chủ Nhật)
Tháng 8: từ 7/8 (Thứ 7) đến 9/8 (Thứ 2)
Tháng 9: từ 18/9 (Thứ 7) đến 20/9 (Thứ 2)
Những điều thú vị trong lịch đỏ Nhật Bản 2021
Theo quyết định chính thức của chính phủ Nhật Bản, Thế vận hội Olympic Tokyo tuy đã bị hoãn lại do những diễn biến phức tạp của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19 phát sinh vào năm ngoái nhưng vẫn không bị hủy bỏ mà sẽ được tổ chức thay thế trong năm nay. Theo đó, các ngày quốc lễ của Nhật Bản cũng sẽ phải thay đổi đôi chút để giảm bớt tắc nghẽn giao thông. Cụ thể:
Ngày thể thao (スポーツの日 – Supootsu no hi) theo thông lệ hàng năm sẽ diễn ra và thứ 2 của tuần thứ hai của tháng 10 tức là ngày 11/10/2021 nhưng sẽ được chuyển sang 23/7 (thứ 6) là ngày tổ chức lễ khai mạc Thế vận hội Olympic Tokyo.
Ngày biển cả (海の日 – Umi no hi) theo thông lệ hàng năm sẽ diễn ra vào thứ 2 của tuần thứ 3 của tháng 7 tức là ngày 19/7/2021 nhưng năm nay sẽ được dời sang ngày 22/7 (thứ 5) – trước lễ khai mạc Thế vận hội Olympic Tokyo 1 ngày.
Ngày núi rừng (山の日 – Yama no hi) theo thông lệ hàng năm sẽ diễn ra vào ngày 11/8 nhưng năm nay sẽ được chuyển sang ngày 8/8 là ngày tổ chức lễ bế mạc Thế vận hội Olympic Tokyo. Như vậy năm 2021 có tháng 6, tháng 10 và tháng 12 là 3 tháng không có ngày nghỉ.
Như vậy, trên đây là những thông tin liên quan đến lịch Nhật, cách gọi năm theo niên hiệu và lịch đỏ Nhật Bản 2021. Các bạn có thể dựa vào danh sách những ngày nghỉ lễ trong năm 2021 của Nhật để chủ động lên kế hoạch đi chơi xa, tụ tập bạn bè hoặc cũng có thể là đăng ký làm thêm để kiếm thêm thu nhập!
Theo tuhoconline.net
Japan IT Works