Sự khác nhau của いたします và 致します, よろしくvà 宜しく


Trong tiếng Nhật, có những từ cách đọc thì giống, cách viết khác thì lại có cách sử dụng khác. Thế nên, hôm nay chúng ta cùng phân biệt いたします và 致します, よろしくvà 宜しく với Japan IT Works nhé.

いたします và 致します

Trong văn viết ở các văn bản hay email, tin nhắn liên lạc với đối tác, cấp trên… để thể hiện sự lịch sự thường thêm đằng sau động từ gốc từ “itashimasu” – đề cập đến người nói hoặc người viết sẽ làm gì. Theo bạn thì “itashimasu” sẽ được viết là いたします hay 致します. Tất nhiên là cách đọc 2 từ này giống nhau, nhưng cách viết thì một bên là Hán tự, một bên là Hiragana.

cv

Cấu tạo: Có thể thấy いたします được hình thành bởi いたす và ます.

Trong đó:

  • いたす là động từ dạng khiêm nhường của động từ する (hạ thấp mình xuống để thể hiện sự kính trọng với đối phương)
  • ます là đuôi dạng lịch sự được thêm vào sau động từ thường

Sự khác nhau:

いたします là động từ phụ hay động từ phụ thuộc (補助動詞: hojodoshi). Chính vì thế nó có chức năng của một động từ phụ thuộc. Nó phải đi cùng với động từ chính. Trường hợp này có thể hiểu là xin phép làm gì đó (nghĩa theo động từ chính).

Câu ví dụ:

Mẫu câu dùng với いたします

このプランをご説明いたします (Kono puran o go setsumei itashimasu: Tôi xin phép trình bày về kế hoạch này)

只今より帰社いたします (Tadaima yori kisha itashimasu: Từ giờ tôi xin phép quay về công ty) 

Mẫu câu dùng với  致します

計画通りに致します (keikaku doori ni itashimasu: Chúng tôi sẽ làm theo đúng kế hoạch (làm hết sức mình))

この結果は全てわたくしの致すことろです (Kono kekka wa subete watakushi no itasu koto rodesu: Kết quả lần này đều là do tôi mà ra. (mang lại, dẫn đến tình trạng đó))

宜しく và よろしく

よろしくlà một phó từ, xuất phát từ tính từ よろしい (yoroshii). Tuỳ vào từng hoàn cảnh mà nghĩa của nó được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

  • Có nghĩa là một cách thích hợp, vừa phải
  • Thường được sử dụng khi nhờ ai đó, khi muốn thể hiện sự thành ý
  • Dùng để thể hiện sự thành ý đối với người nhận lời nhắn

 company

Khá nhiều người nghĩ 宜しく là cách viết sử dụng Kanji của よろしく. Điều này không đúng!

Từ 宜 trong 宜しくthực tế được sử dụng trong các từ ghép (thành ngữ – 熟語) như 友宜 (Yūgi: tình bạn) hay 適宜 (tekigi: tuỳ ý) với nghĩa Hán Việt là Nghi. Từ này không thể hiện nghĩa của よろしく và cũng không được tìm thấy trong bảng các chữ Hán sử dụng trong câu thông dụng (公用文における漢字使用等について). Chính vì thế khi soạn thảo văn bản nên dùng với よろしく. Cách nói 宜しく đã trở thành thói quen của nhiều người dùng nhưng về sắc thái và bản chất thì từ này không đúng.

Câu ví dụ về cách dùng của よろしく

  • 先日はお世話になりました。今後ともよろしくお願いいたします (senjitsu wa osewa ni narimashita/ kongo tomo yoroshiku onegaiitashimasu: Ngày hôm đó cảm ơn anh/chị. Rất mong vẫn sẽ nhận được sự giúp đỡ của anh/chị trong thời gian tới).
  • これまでのところ、内容については問題ございません。引き続きよろしくお願いいたします(koremade no tokoro naiyo ni tsuite ha mondai gozaimasen/ hikitsuzuki yoroshiku onegaishimasu: Cho đến thời điểm hiện tại về nội dung không có vấn đề gì cả. Mong tiếp tục nhận được sự hợp tác/hỗ trợ của anh/chị).
  • 近いうちにご挨拶に伺わせていただきます。奥様にもよろしくお伝えください: chikai uchi ni goaisatsu ni ukagawasete itadakimasu/ okusama ni mo yoroshiku otsutae kudasai: Tôi xin phép được tới thăm anh/chị trong thời gian sớm nhất có thể. Cho tôi gửi lời chào tới cả phu nhân). 

Vậy đến đây các bạn đã biết và hiểu cách sử dụng いたします và 致します, よろしくvà 宜しく chưa nào. Nếu muốn biết thêm về các sự khác biệt trong tiếng Nhật hãy theo dõi Japan IT Works nhé.

Tổng hợp

Ảnh Internet

Japan IT Works



Việc làm theo chuyên ngành

Việc làm theo ngành

Việc làm theo tỉnh thành