Scrum Product Backlog


Thông thường, một Scrum team và Product owner sẽ bắt đầu bằng việc viết những thứ họ nghĩ ra để sắp xếp thứ tự ưu tiên cho Product backlog. Product backlog luôn luôn nhiều hơn khối lượng cho sprint đầu tiên. Scrum Product backlog sau đó sẽ được phát triển và thay đổi liên tục sau khi team hiểu rõ hơn về sản phẩm và khách hàng của họ.

Agile Product Backlog theo phương pháp Scrum là một danh sách các tính năng đã được sắp thứ tự ưu tiên, chứa các mô tả ngắn của các chức năng mong muốn của sản phẩm. Khi áp dụng phương pháp Scrum, chúng ta không cần bắt đầu dự án bằng cách document (tài liệu hóa) toàn bộ các yêu cầu về sản phẩm. Thông thường, một Scrum team và Product owner sẽ bắt đầu bằng việc viết những thứ họ nghĩ ra để sắp xếp thứ tự ưu tiên cho Product backlog. Product backlog luôn luôn nhiều hơn khối lượng cho sprint đầu tiên. Scrum Product backlog sau đó sẽ được phát triển và thay đổi liên tục sau khi team hiểu rõ hơn về sản phẩm và khách hàng của họ.

Product backlog

Product backlog sẽ được thay đổi sau khi hiểu người dùng hơn

Một Scrum product backlog thường có các loại item như sau:

  • Feature (các tính năng)
  • Bug hay Defect (lỗi)
  • Technical work (các công việc kỹ thuật)
  • Knowledge acquisition (các kiến thức thu lượm được)

Phương pháp nổi trội cho Scrum team khi mô tả về các tính năng trong scrum product backlog là thể hiện nó dưới dạng các user story (câu chuyện người dùng). Đó là các câu mô tả ngắn, đơn giản về các tính năng mong muốn dưới góc nhìn của người dùng. Ví dụ: “với tư cách là người mua hàng, tôi có thể xem lại các món hàng trong giỏ hàng trước khi thanh toán để biết được mình đã chọn các món hàng nào”.

Scrum product backlog 1

Scrum product backlog

Không có sự khác nhau khi mô tả lỗi và tính năng (mỗi lỗi mô tả một cái gì đó khác với điều người dùng muốn) nên bug cũng được đặt vào Scrum product backlog.

Các hoạt động kỹ thuật và các kiến thức thu thập được cũng nằm trong backlog. Ví dụ về các công việc kỹ thuật: “Cập nhật toàn bộ máy tính của dev lên Windows 7”. Ví dụ về kiến thức thu thập được: một item trong backlog mô tả về quá trình nghiên cứu các thư viện Javascript khác nhau và sau đó đưa ra quyết định chọn cái nào.

Product Backlog

Ví dụ về một Product Backlog thực tế (cột ngoài cùng bên trái) của team TripX

Kinh nghiệm của mình: chọn Trello làm công cụ cho Backlog là tuyệt vời nhất.

Product owner đưa ra Scrum product backlog đã được sắp thứ tự ưu tiên trong một buổi sprint planning meeting và mô tả các top item cho team. Cả team sẽ xác định xem item nào họ có thể hoàn thành trong sprint sắp tới. Các item được chọn sẽ được chuyển từ product backlog sang sprint backlog. Theo đó, team sẽ chuyển mỗi item trong product backlog thành một hoặc nhiều task (việc phải làm) trong sprint backlog để từ đó họ sẽ phân chia công việc hiệu quả hơn trong một sprint.

Theo lý thuyết, team sẽ bắt đầu tại các item trên cùng của một product backlog đã sắp xếp ưu tiên và sẽ gạch ngang 1 đường tại item cuối của các item ưu tiên nhất mà họ cảm thấy có thể hoàn thành. Thực tế, rất dễ thấy một team chọn 5 item ưu tiên nhất (ví dụ thế) và sau đó là 2 item thấp hơn liên quan đến 5 item đó.

Theo longnguyen.site

Japan IT Works 

 



Việc làm theo chuyên ngành

Việc làm theo ngành

Việc làm theo tỉnh thành